[toc]
Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát tự, bước vào giai đoạn luận đoán bát tự thành công. Một bát tự có thể “đắc thời, đắc địa, đắc thể chính là nhật can Ta cường vượng.
Đắc thời: Nghĩa là đạt được thời gian tốt nhất để phối hợp. Phàm Tê Giáp Mộc sinh vào tháng Dần, gọi là “đắc thời, đắc lệnh”. Giáp Mộc là sinh vào mùa Mộc cực vượng, bản thân Giáp Mộc cường vượng, biểu thị dễ dàng đạt được thành công. Lúc này, tháng đắc lệnh gọi là “Lộc thần”. Tham khảo bảng lộc thần sẽ biết được lộc thần của mình nằm ở tháng nào.
Đắc thế: Thiên can bên cạnh nhật can xuất hiện chữ có Ngũ hành tương đồng. Ví dụ, nhật can là Bính Hỏa, Thiên can bên cạnh gặp Bính hoặc Đinh gọi là đắc thế.
Đắc địa: Ngũ hành của nhật can gặp Địa chi hội cục là có thế lực là lớn. Ví dụ, nhật can là Bính Hỏa mà trong bát tự xuất hiện “Dần, Ngọ, Tuất” hợp Hỏa cục, gọi là đắc địa. Tức thuộc Hỏa mà bản thân lại ở vào là môi trường nhiều Hỏa.
Muốn tìm hiểu bát tự có đắc thời, đắc thế hay không cần phải phân biệt rõ bát tự ở trạng thái cường vượng hay suy nhược, cần phải ghi nhớ Ngũ hành đại diện trong những thời gian khác nhau. Mùa Mộc vượng nhất là mùa xuân, tức từ ngày 4, tháng 2 đến ngày, 4 tháng 5 dương lịch. Nhưng thời gian Mộc vượng nhất chỉ đến 15 ngày trước tiết Lập ha là ngừng. 15 ngày trước ngày 4, tháng 5 thuộc Thổ, không phải là thuộc Mộc. 15 ngày trước Lập xuân, Lập hạ, Lập thu, Lập đông, Ngũ hành đều thuộc Thổ, là thời gian Thổ vượng nhất.
Do đó, hàng năm bắt đầu Đã từ ngày 20, tháng 4, người kỵ Mộc có thể yên tâm, lúc này Mộc không ra còn cường vượng nữa, bắt đầu bước vào Ngũ hành thuộc Thổ. Nếu một Ba người cần Thổ, hành vận tốt nhất là vào 15 ngày trước tiết lập ha.
Tương tự như vậy, 15 ngày trước tiết Lập thu, Lập đông, Lập xuân đều có thể hành vận. Trong bát tự, đại diện cho 4 tháng Thổ là “Thìn, Tuất, Sửu, Mù”. 15 ngày trước 4 tháng này, nếu tiếp cận Địa chỉ Ngũ hành trước nó, ví dụ – Mùi Thổ, 15 ngày trước tháng Mùi tính hỏa nặng; 15 ngày sau tháng Mùi, á tính Thổ nặng. Đây là phương pháp nắm bắt mỗi loại Địa chi.
Dưới đây đưa ra mệnh cách điển hình của nhật can cường vượng và nhật can suy nhược. Trong bát tự, nhân tố hình khắc nhật can rất mạnh, gọi là “Thất sát cách”. Thất sát cách đại diện cho nhật can suy nhược. Ví dụ, người có nhật can Ất Mộc sinh vào tháng Dậu, Thiên can ẩn tàng của “Dậu” là Tân Kim. Tiếp đến, xem Thiên can trong bát tự có Tân Kim hay không, nếu có biểu thị trong bát tự Tân Kim vượng. Đối với Ất Mộc, Tân Kim là “Thất sát”. Bát tự có Thất sát cường vượng, Đá nhật can bị khắc, trở nên suy nhược. Đây chính là mệnh có nhật can suy nhược điển hình.
Lấy một ví dụ khác, người mệnh Canh Kim sinh vào tháng Thân. 6 Trong Thần Kim ẩn tàng Mậu Thổ, Nhâm Thủy và Canh Kim. Nếu Bá Thiên can cũng gặp Mậu, Mậu Thổ ẩn tàng trong Thân Kim và Mậu Thổ trên Thiên can hợp thành một thể. Mậu Thổ gặp nhật can Canh Kim là Thiên ấn, bát tự này gọi là “Thiên ấn cách”. Gặp “Ân cách hoặc “Tỷ Kiếp” đều biếu thị nhật can cường vượng, là Kim vượng. Hơn ở nữa, trong Thần tàng chứa Canh Kim. Canh Kim hô ứng với nhật can.
Vì vậy, Canh Kim sinh vào tháng Thân là đắc lệnh, biểu thị mệnh cường vượng.