Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

[toc]
Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình hình cát hung khi gặp lưu niên, đại vận.

Trong ví dụ trên, năm 2001 là năm Tân Tỵ. Tỵ vốn thuộc Hỏa, nhưng do đại vận là Tân Hợi, Tỵ Hợi tương xung, lại gặp thêm Tân là ai phạm Phục ngâm. Do đó, người này vào năm này Ngũ hành thiếu Hỏa. Vào tháng Thân, Dậu, tức giữa tháng 8, 9 dương lịch, Kim là vượng nhất, biểu thị vào thời gian này sẽ dễ phát sinh nguy hiểm, gặp tai họa sĩ ngoài ý muốn hoặc bị thương tật.

Năm 2002 và 2003 lần lượt là năm Nhâm Ngọ và Quý Mùi, có Ngọ Hỏa và Quý Thủy đến sinh vượng Ất Mộc. Đây là 2 năm tương đối thuận lợi trong đại vận, áp lực và phiền não trong quá khứ tạm thời đi được cởi bỏ. Tuy nhiên, tổng thể đại vận vẫn không tốt, tuy nhiên may mắn được nhiều quý nhân tương trợ, có thể gặp hung hóa cát. Năm 2004 là năm Giáp Thân, Giáp Mộc sinh Hỏa, chủ sự nghiệp trong nửa năm đầu có khởi sắc. Nhưng nửa năm cuối bước vào vận Thân Kim, Hỏa một lần nữa lại mất đi tác dụng. Điều này biểu thị tuy bề ngoài khá tốt nhưng thực chất bên trong ẩn chứa nhiều khúc mắc, trở ngại sự nghiệp có thể thành công hay không khó để dự đoán trước. Hành vận Tân Hợi gặp gặp năm Thân, tháng Thân, tài vận và sự nghiệp sẽ có có nguy cơ đổ vỡ.

Năm 2005 là năm Ất Dậu, Địa chị Dậu và Địa chi Thìn trong bát tự Hà hợp thành Kim, Kim khắc Mộc của nhật can. Sau khi Dậu, Thìn kết hợp, lại khiến cho Bính, Tân hợp thành Thủy, một lần nữa khắc Ất Mộc. May mắn năm này là năm Ất Mộc, tức có 2 Ất Mộc để chối là phạt, Ất Mộc sau khi bị chặt vẫn còn có Ất Mộc kia chống đỡ. Do đó đã mệnh người này tự nhiên có bổ cứu, có thể gọi là “rơi vào tử tuyệt lại thi gặp sinh”. Người này năm 2005 gặp tai họa nhưng cuối cùng vẫn tại qua nạn khỏi. Bính Hỏa đại diện cho đầu, dịch máu và tim. Khi Kim vương, những bộ vị này trên cơ thể dễ bị thương hoặc sinh bệnh, thậm chí gặp phải tai họa liên quan đến Hỏa.

Đến năm Bính Tuất 2006, Bính Hỏa một lần nữa lại xuất hiện, tuy Bính Hỏa hợp Thủy nhưng năm này có  Bính Hỏa đồng thời xuất hiện, cùng đối phó Tân Kim, chủ phú quý có Ba dư. Do đó, năm này vận thế đảo ngược, vì gặp được quý nhân mà có cơ chuyển biến. Hành vận của một người, ngoài sự ảnh hưởng của bát tự thì việc bên cạnh có xuất hiện nguyên tố sinh khắc hoặc sinh vượng bản thân Ngũ hành hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến vận khí.

Trong ví dụ này, mệnh nam cần Hỏa, nếu cấp trên hoặc đồng nghiệp trong bát  tự nhiều Hỏa chủ có thể giúp cho người này thành công. Người như thế Tế nào là mệnh nhiều Hỏa? Phàm người sinh vào tháng Dần, Ngọ, nhật là can là Bính, Định là bát tự có nhiều Hỏa, hợp tác với họ sẽ có hành vận tốt. Ngược lại, nếu người này và những người mệnh nhiều Hỏa bất hòa, biểu thị người đó hành vận suy. Nếu người có bát tự ở trên hợp tác với người có nhật can là Tân Kim, Quý Thủy sinh vào tháng Dậu; hoặc một người nào đó tuy không thuộc Kim nhưng hành đại vận Kim, Thủy đều chủ về dễ mang lại tổn thất hoặc phiền phức cho người khác.

Vì người này đang trong đại vận Tân Tế Hợi, bên cạnh anh ta tất có nhiều người trong mệnh Kim vượng, khiến cho 10 năm này bị khắc chế cản trở, không thể phát huy được khả năng. Trong cuộc sống hiện nay, có một số người sau khi kết hôn hoặc sinh con, vận trình xuất hiện sự biến chuyển lớn. Đó là do sau khi Ngũ Thành của bạn đời và con cái tương hợp với Ngũ hành của chính bản thân họ, khiến cho đại vận có sự biến hóa. Ngoài ra, nhân tố mô ” người dễ bỏ qua là sự ảnh hưởng của vật nuôi. Vật nuôi có tinh 1999 động mạnh, một chú chó mỗi ngày chạy đi chạy lại trong nhà se Kniên” cho từ trường sinh ra sự biến đổi lớn. Nhiều chủ nhân yêu thú vật thường xuyên ôm ấp chúng, vì vậy vật nuôi có sự ảnh hưởng lớn đến bát 1 tự, thậm chí toàn bộ phong thủy của chủ nhân. Mèo và chó thuộc Hỏa. Người mà bát tự cần Hỏa nếu nuôi chó, mèo có thể bổ trợ cho vận. Ngược lại, người kỵ Hỏa hàng ngày tiếp xúc với Mộc hoặc Thổ tất khó tránh vận thế xấu.

Ngoài người khác và vật nuôi ở bên cạnh, nghề nghiệp, tên công ty, địa điểm sinh sống, thói quen ăn uống đều tạo nên sự ảnh hưởng đối với các vận trình của con người. Do đó, cùng với luận bát tự cũng phải tìm hiểu nghề nghiệp, bối cảnh sống, ảnh hưởng của bạn bè thân hữu, thành vi viên trong gia đình của người đó. Như vậy mới có thể đưa ra được luận đi đoán chính xác.

Thế sự vô cùng kỳ diệu, khi một người hành vận suy, tự nhiên sẽ nỗ lực tìm kiếm dựa vào một loại đồ vật nào đó để tiếp tục sinh tồn. Trong ví dụ trên, mệnh nam này cần phải dựa vào một số người mới ra có thể khiến anh ta có khả năng tiếp tục chống đỡ, người đó chính là tình nhân. Vì mệnh của người này rất cần Bính Hỏa, khi gặp tình là nhân có nhật can Bính Hỏa sinh vào mùa hạ, hoặc hành đại vận đến là Bính, anh ta sẽ dựa vào người tình nhân này giúp bước qua giai đoạn nguy hiểm.

Mặt khác, do cung Thê của mệnh này là Mùi, mà đại vận gặp Hơi Khi anh ta gặp người có nhật can là Mão Mộc hoặc mệnh nhiều Mộc, “Hợi, Mão, Mùi” hình thành tam hợp Mộc cục. Mão và Địa chi Thìn của nguyệt trụ cũng trở thành tâm hội cục “Dần, Mão, Thìn”, biểu thị người thuộc Mão có duyên phận rất sâu với mệnh này này, vậy nên nam giới có bát tự này đặc biệt chung tình với nữ giới Mão Mộc. Hà Mộc khắc Thổ là vợ, Ất Mộc là Mộc âm, Vợ chính là Thổ dương, tình là nhân là Thổ âm..

Tỵ và Thìn có tàng chứa Thiên can Mậu Thổ. Trong cung Thê, Mùi bao hàm Kỷ Thổ, Kỷ Thổ nhiều khả năng là tình nhân. Nhưng người tình nhân này có phải là người anh ta yêu nhất hay không? Trước tiên, trong Mùi Thổ không có Bính Hỏa, cũng không có Quý Thủy. Mùi là thương khố của Mộc, bản thân người này có rất nhiều Mộc, không ai phải có thương khố Mộc. Nói cách khác, đây là người tình nhưng không phải là người anh ta thích. Cung Thể tương thông với nhật con biểu thị tình nhân thường ở bên cạnh anh ta.

Tiếp đến xem một vấn đề thú vị khác. Trong bát tự này có ẩn tàn 2 Mậu Thổ, 1 Kỷ Thổ, biểu thị người này ít nhất có 2 người vợ và tình nhân, mà vợ và tình nhân này đều bị ẩn tàng đi, vậy họ có cơ hội lộ diện hay không? Có Mậu Thổ xuất hiện trên Thiên can, biểu thị tình nhân lộ diện. Phàm là Thiên can ẩn tàng tại Địa chi xuất hiện. gọi là “thấu xuất” hoặc “thấu can”, biểu thị xuất đầu lộ diện và được công khai.

Năm 1998 là năm Mậu Dần, Mậu Thổ xuất hiện, người này gặp đào hoa. Tháng Mậu Thìn năm 2004, Mậu Thổ cũng xuất hiện. Vào tháng này, tình nhân của anh ta bỗng nhiên xuất hiện. Người tình nhân này không có sự trợ giúp gì đối với sự nghiệp và vận khí của anh ta. Vì người mệnh này tối kỵ Tân Kim, Tân Kim là Kim âm, Mậu Thổ sẽ sinh là vượng Tân Kim, khắc chế Quý Thủy trong bát tự. Khi Thổ xuất hiện, vừa tiết khí của Hỏa lại khắc chế Thủy, chủ hành vận suy, tình nhân a của người này không nên xuất đầu lộ diện, gặp thất vận, tức Bính Hỏa và Quý Thủy mất đi tác dụng. Thổ 1 xuất hiện khiến cho Bính và Quý suy nhược. Thổ cũng đại diện cho tài F phú của anh ta. Cùng đạo lý này, tài phú càng nhiều thì càng phiên n phức. Anh ta không thích tích lũy, tiền kiếm được đầu tiêu xài phung phí. Vì vậy, một đời anh ta không thể tích lũy được tiền của. Mặt khác, anh ta cũng không thể công khai số tiền kiếm được với VỢ.

Từ năm 43 đến 53 tuổi tuy bước vào đại vận Tân Hợi, nhưng một Ba đời hành vận gặp nhiều quý nhân, mọi việc gặp hung hóa cát, cuối cùng cũng tại qua nạn khỏi. Ngoài ra, còn cần phải xem 10 năm kém nhất trong đại vẫn có nhân tố nguy hiểm tiềm tàng hay không, tuy nhiên cũng không thể đơn thuần dựa vào đây mà phán đoán người này gặp nguy khó về tính mạng hay tuy gặp nguy hiểm nhưng may mắn tai qua nạn khỏi. Mấu chốt là đại vẫn tiếp theo vẫn có nguy cơ hay không. Ghế Tínhư 2 đại vận liên tiếp đều đều hành vận suy tất người đó muôn sự hung hiểm, khó được kết cục bình yên.

Trường hợp này giống như xem diện tướng, một người có tướng mặt không đẹp, biểu thị người đó từ năm 35 đến 40 tuổi sẽ xuất hiện trở ngại, nhưng không phải là biểu thị sự nguy hiểm đến tính mạng. Phương pháp phán đoán là xem đến tình hình vị trí của tuổi tiếp theo. Nếu vị trí sông Đi mũi ứng với năm 40 tuổi bị gãy lại có một nốt ruồi, tức thị giác kém mà khứu giác cũng không tốt, biểu thị vận trong khoảng thời gian này vận thế vô cùng xấu. Nhưng nếu mũi đẹp, biểu thị tuy gặp hung hiểm, cuối cùng vẫn được bố cứu. Phương pháp luận đoán bát tự cũng như vậy.

Trong bát tự, 43 đến 53 tuổi là cửa ải lớn. Trong đại vận 10 năm 2 tiếp theo thử đi tìm mật mã bổ cứu, phán đoán người này có đúng là đi gặp nguy cơ hay không. Khi bước vào đại vận Canh Tuất 53 tuổi, Thiên ca can Canh Kim và nhật can Ất Mộc sẽ hợp cục thành Kim. Sau khi hợp lí Kim sẽ mất đi Ất Mộc.. . Có một phương pháp giúp cho anh ta bình an vượt qua 10 năm ki nguy hiểm này là nương nhờ cửa Phật. Chỉ có xuất gia, thay đổi pháp hiệu, rời bỏ trần tục, trở về với cuộc sống thanh đạm mới có thể an hưởng tuổi già. Nhưng mâu thuẫn của bát tự chính là sự an bài của ông ta trời. Bính Hỏa là dụng thần, mà Bính Hỏa đại diện cho tinh lực và sự sáng tạo. Người này cần phải sáng tạo, tràn đầy tinh lực mới có thể tiếp tục sinh tồn. Bắt anh ta rời bỏ công việc, tình cảm, sống cảnh thanh là bạch là điều không thể.

Bát tự có nhiều huyền cơ mang ý vị sâu xa. Đây là môn học vấn huyền diệu, muốn học tốt bát tự, hàng ngày cần phải thường xuyên nghiên cứu, ứng dụng.

Qua việc phân tích ví dụ trên, bạn đọc đã phần nào nắm bắt được là kiến thức cơ bản, học và hiểu phương pháp xem tình hình của vợ, tình nhân, con cái từ trong thông tin bát tự. Đồng thời, suy luận được loại Ngũ hành nào đại diện cho mối quan hệ nào, từ đó biết được người này, vào thời gian nào phát sinh sự việc gì. Đây đều là lĩnh vực cần được chú trọng trong nghiên cứu bát tự.

Ngoài ra, có thể từ trong bát tự tìm ra thông tin về con cái. Trong ví dụ này, nhật can vốn thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ là vợ, Thổ sinh Kim đại diên cho con cái vậy, trong bát tự rốt cuộc có bao nhiêu Kim? Thoath nhìn có người nói rằng người này không có con cái vì trong mệnh không hề có Kim. Đây là luận đoán sai lầm. Người này mệnh Mộc âm, Mậu Thổ là vợ, Thổ sinh Kim là con cái. Mậu Thổ và Canh Kim cùng thuộc tính dương, do đó Canh Kim là con gái, Tân Kim là con trai.

Trong bát tự, Địa chỉ Ty ẩn tàng Canh Kim, do đó người này có một con gái. Luận đoán này cũng không hoàn toàn đúng. Ngoài Kim đại diện cho con cái, bát tự tương hợp với Kim cũng đại diện cho con là cái. Trong hợp cục của Thiên can, Canh hợp Ất, do đó Ất Mộc trong bát tự cũng là con cái. Thiên can ẩn tàng trong Thìn là Mậu, Ất, Quý, trong Thìn cũng ẩn tàng thông tin con cái. Thiên can ẩn tàng của Mùi Đã là Kỷ Thổ, Đinh Hỏa và Ất Mộc, trong Mùi cũng có thông tin con cái. Cuối cùng còn có  “Ất”, chính là nhật can của bát tự. Từ trong bát tự có thể thấy, bỏ qua can chi của thời trụ, người này tổng cộng có 4 người con.

Tiếp theo con cái do Thổ sinh ra, có thể căn cứ vào âm dương để xem giới tính. Nhưng tổ hợp con cái được sinh ra bởi sự tương hợp con cái, là nam hay nữ không có thông tin biểu thị. Ất Mộc tương hợp với Canh Kim, có thể là nam cũng có thể là nữ. Phương pháp xem số lượng là anh, chị em ruột cũng như vậy. Nhật can là Ất Mộc thì Giáp Mộc hoặc Ất Mộc chính là anh em của người này. Giáp, Kỷ có thể hóa hợp Thổ, ra Kỷ Thổ cũng đại diện cho anh em. Thiên can Ất Mộc ẩn tàng trong Thìn, Ất Mộc và Kỷ Thổ ẩn tàng trong Mùi. Từ đây có thể phán đoán rằng người này có 3 anh chị em.

Trong bát tự của người này, tất cả con cái đều ẩn tàng, chỉ có một có thể xuất hiện, đó chính là Ất Mộc của nhật can. Từ đây có thể phán đoán rằng, người này sống cùng với con cái, thời điểm con cái xuất hiện cũng chính là vào năm Ất Mộc. Năm 1995 là năm Ất Hợi, con cái có cơ hội xuất hiện. Nếu Ất Mộc là con gái, vậy khi nào con gái kết hôn? Vì Ca Canh Kim khắc Ất Mộc, là con rể. Người này vào năm 13 tuổi hành vận Canh Kim, do đó có thể biết con gái sẽ kết hôn vào thời gian mệnh chủ từ 53 đến 58 tuổi.

Một điểm cần lưu ý là Canh và Ất hợp Kim, sau khi hợp Kim sẽ là mất đi Ất, tượng trưng người này mất đi con gái. Nói cách khác, con là gái sau khi kết hôn sẽ theo chồng, không thường xuyên xuất hiện bên ba cạnh cha. Cũng có thể biết được thời gian con gái có tình cảm yêu đương. Đó là khi mệnh chủ 43 tuổi, bước vào đại vận Tân Kim. Canh Kim là Phu  tinh, Tân Kim là sao chủ về tình yêu của con gái. Nhưng Tân là đại lý bà của bát tự, điều này biểu thị bất luân con gái quen biết bạn trai nào là đều không được người cha đồng ý, trừ khi là chồng. Vì vậy, Canh Kim Đi khắc Ất Mộc là Chính quan, cha tuy phản đối chuyện tình cảm của con gái nhưng sau khi con gái kết hôn, cha bắt đầu chấp nhận con rế. Từ trong bát tự, chúng ta không những có thể biết được vận mệnh của một người mà còn có thể biết được những sự việc phát sinh liên quan hệ đến người đó.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

[toc] Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

[toc] Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

[toc] Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

[toc] Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

[toc] Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...

Bát tự đại diện cho người thân thích

[toc] Ngoài ra, “giờ, ngày, tháng, năm” của bát tự cũng lần lượt đại diện cho tuổi thơ, thanh niên, ...