Làm thế nào để khai mở được “thương khố”?

[toc]
Phần trước đã trình bày về 4 nguồn năng lượng trọng yếu trên trái Bá đất: Tý, Ngọ, Mão, Dậu. Trong phần này, chúng tôi xin được trình bày về Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, thường được gọi là Tứ khố, hoặc 4 loại thương thi khố (kho lẫm). Tý, Ngọ, Mão, Dậu là mật mã của hoàng đế. Mệnh bát tự xuất hiện Tý, Ngọ, Mão, Dậu thường có tính cách cực đoan. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là mật mã của người giàu có. Bởi vì khố đại diện cho sự Ta tích trữ, giàu có. Mệnh bát tự của một người xuất hiện Thìn, Tuất, Sửu, F4 Mùi thường có tài vận thịnh vượng. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường đại ha diện cho đất đai, nhà cửa.

Tý, Ngọ, Mão, Dậu là phong thái đế vương. Dù là cá nhân hay một là tổ chức đều tồn tại năng lượng lớn, dễ thành công trong sự nghiệp. Nếu và chỉ dựa vào năng lực này thì chưa đủ, cần phải mượn vào mật mã thứ 7 hai. Để có thể hoàn thành được sự nghiệp lớn, Tý, Ngọ, Mão, Dậu phải kết hợp được với các yếu tố khác, như: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Tứ khố đại diện cho điều gì? Thìn là Thủy khố, Tuất là Hỏa khố, TA Sửu là Kim khí, Mùi là Mộc khố. Nếu chỉ có Tý Thủy khó có thể thành công được, cần phải có thương khố, hình thành Thủy khố mới có thể phát huy được hết giá trị của bản thân. Điều này cũng giống như khi tiến hành công việc, không thể luôn ở trạng thái cực đoan, cần phải linh hoạt điều tiết phù hợp với tình hình cụ thể.

Mệnh bát tự xuất hiện Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho người có năng lực tích trữ và lòng bao chứa rộng lớn. Tương tự trong mô hình của một nhà nước phong kiến, Tý, Ngọ, Mão, Dậu là hoàng đế. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là tể tướng, hoàng hậu. Người học cần phải nắm rõ điều này.

MỘ KHỐ

Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho 4 nguồn năng lượng tích trữ lớn, ta có thể điều hòa các dạng vật chất. Trong Tứ khó tích trữ một lượng lớn.

– Kim, Mộc, Thủy, Hỏa nhưng không ào ào bộc lộ, mãnh liệt như Tý, Ngọ, # Mão, Dậu. Từ khố thường tiết xuất một cách từ từ và có chừng mực Ta nhất định.

Người sinh vào tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thường có tính cách và á năng lực bao dung, điều hòa, tích trữ, nghỉ ngơi lấy sức, miêu tả tinh tế. Ha Nếu như nói Tý, Ngọ, Mão, Dậu là cảm xúc mãnh liệt không có cách ta nào ngăn trở thì Thìn, Tuất, Sửu, Mùi lại dịu dàng hòa giải.

4 loại thương khố này phân thành 2 tình huống tương phản: Một là Bà Ngũ hành được bao chứa trong đó. Nó giống như kho lẫm có cánh cửa Đã lớn được đóng chặt, mọi vật khó có thể hao tiết ra bên ngoài. Hai là kho.

– lẫm được mở rộng cửa, mọi vật và năng lượng được giải phóng. Mệnh ra bát tự của một người cần Hỏa. Trong bát tự, Tuất là Hỏa khố. Từ đó có thế hình thành 2 kết quả: Tuất là Hỏa khố của mệnh bát tự này nhưng không thể giải phóng được lực lượng của Hỏa. Trường hợp khác, Hỏa 4 khố trong bát tự được khai mở thành công, khiến cho lực lượng Hỏa được giải phóng.

– Mệnh người cần Hỏa có thể giải phóng lực lượng Hỏa thành công, là đương nhiên sẽ có được nhiều điều như ý. Phương thức dẫn phát Hỏa a giải phóng khỏi khố có 2 cách: Một là cần dựa vào Ngọ để dẫn phát Hỏa. A Tuất bao hàm nhiều Hỏa. Ngọ cũng là Hỏa, là loại có tính linh hoạt.

Nếu người mệnh Tuất gặp đại vận hoặc lưu niên Ngo sẽ giúp lực lượng của Hỏa được giải phóng. Hai là dựa vào năng lực xung giữa 2 Địa chỉ Ta để giải phóng năng lượng Hỏa. Trong 12 Địa chi, Thìn Tuất tương xung, Lá có thể mượn Thìn để mở Hỏa khố của Tuất.

– Thìn Tuất tương xung, có thể xảy ra 2 khả năng: Một là Thìn có thể xung mở thương khố của Tuất, có nhiều năng lượng Hỏa được giải Ba phóng. Hai là Hỏa khố của Tuất có thể xung mở Thủy khố của Thìn, Ra khiến năng lượng Thủy được giải phóng. Như vậy khi nào thương khó của Hỏa và Thủy được khai mở? Điều này còn được quyết định bởi bên Bà cạnh là loại Ngũ hành nào? Nếu bên cạnh Thìn, Tuất có Tý Thủy, thương khố của Thủy được mở. Bên cạnh có Ngọ Hỏa, thương khố của PHỏa được mở.

SỰ RA ĐỜI CỦA NGŨ HÀNH

“Lão” chỉ dương động âm tĩnh đến cực điểm, còn được gọi là Thái dương, Thái âm. “Thiếu” là khi động tĩnh mới bắt đầu, còn gọi là Thiếu dương, Thiếu âm. Thái âm là Thuỷ, Thái dương là Hoả, Thiếu dương là Mộc, Thiếu âm là Kim, khí tượng xung của Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả kết thành Thổ, do đó biến hoá của Tứ tượng sinh ra Ngũ hành.

Âm dương sinh ra Ngũ hành, Ngũ hành đều có Âm dương, Thiên can Địa chi chính là dựa vào thuộc tính Âm dương Ngũ hành mà suy diễn ra. Nói chính xác thì Thiên can đại diện cho âm dương mà Địa chi đại diện cho sự luân chuyển thời gian và không gian.

Bát tự xuất hiện Tuất, Ngũ hành cần có Hỏa. Ở vào năm 2000 (Canh Thìn), có thể diễn ra 2 tình huống như sau: Thứ nhất là giờ, tháng Ngọ, Hỏa khố được mở. Thứ hai là tháng Tý, Thủy khố được mở.

Nếu như bát tự cần Hỏa, lại sinh vào tháng Ngọ sẽ có được vận mệnh là vô cùng cát lợi. Nếu sinh vào tháng Tý sẽ có vận mệnh nguy khó.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

[toc] Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

[toc] Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

[toc] Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

[toc] Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

[toc] Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

[toc] Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...