Cách xem phong thủy Bát trạch chính xác nhất

Muốn tìm hiểu về phong thủy, nên bắt đầu từ phong thủy nhà cửa, mà còn gọi là dương trạch. Trong cuốn sách này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về trường phái Bát trạch vốn được khá nhiều người lựa chọn khi mới học phong thủy, một phần vì dễ hiểu dễ áp dụng.

Phái Bát trạch bắt đầu xuất hiện từ đời Đường, phát triển mạnh vào đời Tống. Sách kinh điển của phái Bát trạch có “Bát trạch minh kính”* của Nhược Quan,”Dương trạch thập thư” của Vương Quân Vinh (đời Minh), “Hoàng đế bát trạch kinh”, “Hoài nam vương kiến cơ bát trạch kinh”, “Hoàng thạch công bát trạch” (đời Tống), “Khái quát Dương trạch” (đời Thanh), “Bát trạch tứ thư”,…

Nội dung phía sau được tôi cẩn thận “gạn đục khơi trong”, chọn lấy những thứ tinh túy nhất và viết lại theo kinh nghiệm thực tế, có tham khảo thêm các tài liệu cổ đã đề cập trên, như “Bát trạch minh kính”, “Dương trạch chu thư”,…

Để đảm bảo nghiên cứu đúng bản chuẩn nhất, tránh “tam sao thất bản” nên với mỗi tài liệu cổ, hay sách cổ tôi đều cố gắng tìm mua các bản in qua các thời kỳ, dù là sách chính thức xuất bản gần đây, hay là những bản chép tay thời xưa. .

Bên dưới là hình ảnh một số bản in khác nhau của “Bát trạch minh kính”.

BÀN TAY TAM NGUYÊN XÁC ĐỊNH MỆNH CHỦ

Cách thứ nhât

Xòe bàn tay trái, bên dưới ngón trỏ là 1, long cung là Khảm, 12 chi tính từ Dân, gọi chung là “Dân Khảm “. Cứ đếm lần lượt, do có 9 cung, mà 12 chi, nên chỉ đếm đến Tuất, tức “Tuất Ly 9”, mà không đếm 3 chi Hợi Tý Sửu. Hướng cửu cung đếm lần lượt theo thứ tự, nếu đến Ly mà chưa hết thì đếm tiếp ở Khảm.

Con trai sinh vào Giáp Tý thượng nguyên, đếm từ “Dần Khảm”.

Con trai sinh vào Giáp Tý trung nguyên, đếm từ”Ty Tốn 4″.

Con trai sinh vào Giáp Tý hạ nguyên, đếm từ”Thân Đoài 7″.

Con gái sinh vào Giáp Tý thượng nguyên, đếm từ”Ngọ Trung5″.

Con gái sinh vào Giáp Tý trung nguyên, đếm từ”Mão Khôn 2″.

Con gái sinh vào Giáp Tý hạ nguyên, đếm từ “Dậu Cấn 8”.

Con trai đếm ngược chiều kim đồng hồ, con gái đếm theo chiều kim đồng hồ.

Ví dụ con trai sinh năm Đinh Mão hạ nguyên, đếm ngược chiều kim đồng hồ, Giáp Tý là “Thân Đoài 7”, Ất Sửu là “Mùi Càn 6”, Bính Dần là “Ngọ Trung 5”, Đinh Mão là “Tỵ Tốn 47”, vậy người con trai sinh năm Đinh Mão này mệnh Tốn, thuộc Đông tứ trạch.

Năm nào thuộc Giáp Tý thượng nguyên, trung nguyên hay hạ nguyên đã được người xưa tính, mỗi nguyên một vòng Giáp Tý 60 năm.

Năm 1864 đến 1923: Thượng nguyên

Năm 1924 đến 1983: Trung nguyên

Năm 1984 đến 2043: Hạ nguyên

Tam nguyên tính là một vòng, mỗi vòng đều trải qua 9 cung (cửu cung), mỗi cung quản 20 năm. Nhất Khảm 1864-1883, Nhị Khôn 1884-1903, Tam Chấn 1904-1923, Tứ Tốn 1924-1943, Ngũ Trung cung 1944-1963, Lục Càn 1964-1983, Thất Đoài 1984-2003, Bát Cấn 2004-2023, Cửu Ly 2024-2043.

Cách thứ hai

Với cách tính giản hóa như sau:

Trước 2000: Mệnh nam=(100-2 số cuối năm sinh) chia 9, số dư là quái mệnh.

Mệnh nữ=(2 số cuối năm sinh +5) chia 9, số dư là quái mệnh.

Mệnh nam gặp 5 dùng 2 thay thế. Mệnh nữ gặp 5 dùng 8 thay thế.

Ví dụ:

Nam sinh năm 1977. Mệnh = (100 – 77) chia 9= 23 chia 9, được 2 dư 5. Dùng 2 thay thế, trong Hậu thiên Bát quái tương ứng là quẻ Khôn.

Nữ sinh năm 1977. Mệnh = (77 + 5) chia 9 = 82 chia 9, được 9 dư 1. Trong Hậu thiên Bát quái là quẻ Khảm.

Từ 2000 trở đi: Mệnh nam=(99-2 số cuối năm sinh) chia 9, số dư là quái mệnh. Mệnh nữ=(2 số cuối năm sinh + 6) chia 9, số dư là quái mệnh.

Ví dụ:

Nam sinh năm 2006. Mệnh = (99 – 6) chia 9 = 93 chia 9, được 10 dư 3. Trong Hậu thiên Bát quái tương ứng là quẻ Chấn.

Nữ sinh năm 2006. Mệnh = (6 + 6) chia 9= 12 chia 9, được 1 dư 3. Trong Hậu thiên Bát quái là quẻ Chấn.

Cách thứ 3

Tính theo số năm của phụ nữ:

Mệnh nữ= (tổng các số của năm sinh+ 4) chia 9, số dư là quái mệnh.

Khi đó mệnh nam xác định theo mệnh nữ:  Nữ 1 2 3 4 8(5) 6 7 8 9

Nam 2(5) 4 3 2 1 9 8 7 6 Ví dụ:

Nữ sinh năm 1977. Mệnh = 1+9+7+7+4 chia 9 = 28 chia 9, được 3 dư 1. Tương ứng mệnh Khảm.

Nữ sinh năm 2006. Mệnh = 2+0+0+6+4 chia 9 = 12 chia 9, được 1 dư 3. Tương ứng mệnh Chấn.

BẢNG TRA NHANH MỆNH CHỦ

Để xác định mệnh chủ còn có thể dựa vào bảng rút gọn sau:

ĐÔNG TỨ TRẠCH TÂY TỨ TRẠCH

Đông tứ trạch có:

Khảm, Ly, Chấn, Tốn.

Tây tứ trạch:

Càn, Khôn, Cấn, Đoài.

Sự phối hợp đồng tứ trạch và tây tứ trạch dựa trên nguyên lý “trung phối hợp” và “lão – thiếu phối hợp”. Đông tứ trạch là “trung phối hợp”, tức gồm trung nam, trung nữ, trưởng nam và trưởng nữ. Tây tứ trạch là “lão thiếu phối hợp”, tức gồm thiếu nam, thiếu nữ, lão mẫu (mẹ) và lão phụ (cha).

Người Đông tứ mệnh, nên ở nhà Đông tứ trạch, người Tây tứ mệnh nên ở nhà Tây tứ trạch mới hợp.

Trong hình trên: 4 cung màu vàng là Tây tứ trạch 4 cung màu hồng là Đông tứ trạch.

CÁT HUNG CỦA 8 CUNG

Tám cung Càn Khôn Cấn Đoài Khảm Ly Chấn Tốn là tám phương vị, chia thành nhóm tốt và xấu. Bốn hướng tốt là Sinh khí, Diên niên, Thiên y, Phục vị; bốn hướng đau là Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại, Tuyệt mệnh.

BẢNG CÁT HUNG KHI KẾT HỢP CÁC MỆNH/CUNG

Xem cát hung của hướng làm nhà trong phong thủy dựa theo bảng trên, chẳng hạn người cung Ly kết hợp với hướng Khảm là Diên niên. Bảng này cũng có thể dùng để xem tuổi vợ chồng, nhưng độ chính xác không cao, lý do chi tiết được giải thích trong cuốn “Bát trạch minh kính”.

SƠ ĐỒ ĐÔNG – TÂY TỨ TRẠCH ĐƠN GIẢN

Theo nội dung trên, có thể kết hợp một cách đơn giản giữa mệnh chủ với các cung để xác định ra cát hung của 8 hướng chính.

Đa số các tài liệu cổ đều lấy trạch mệnh (tức mệnh nhà) làm chính*, từ đó xác định ra mệnh chủ thích hợp, với ý”đất chọn người ở”.

Trong cuốn sách này, tôi phân tích ngược lại, lấy con người làm trung tâm, lấy mình chỉ làm chính từ đó xác định ra trạch mệnh thích hợp, với ý “người tìm đất hợp để ở”.

Thực ra nếu xem kỹ sẽ thấy nhiều tài liệu Hán cổ cũng không thống nhất trong việc xác định trạch mệnh hay mệnh chủ là chính.

Người mệnh Khảm Thuỷ có 4 hướng tốt là Bắc (Phục vị), Đông (Thiên Y), Nam Diên niên) và Đông Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây (Hoạ hại), Tây Nam (Tuyệt mệnh), Tây Bắc (Lục Sát) và Đông Bắc (Ngũ Quỷ).

Người mệnh Khôn Thổ có 4 hướng tốt là Tây Nam (Phục Vị), Tây (Thiên Y), Tây Bắc (Diên niên) và Đông Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông (Hoạ hại), Bắc (Tuyệt mệnh), Nam (Lục Sát) và Đông – Nam (Ngũ quý).

Người mệnh Chấn Mộc có 4 hướng tốt là Đông (Phục Vị), Bắc (Thiên Y), Đông Nam (Diên niên) và Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Nam (Hoạ hại), Tây (Tuyệt mệnh), Đông Bắc (Lục sát) và Tây Bắc (Ngũ Quỷ).

Người mệnh Tốn Mộc có 4 hướng tốt là Đông Nam (Phục Vị), Nam (Thiên Y), Đông (Diên niên) và Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Tây Bắc (Hoạ hại), Đông Bắc (Tuyệt mệnh), Tây (Lục Sát) và Tây Nam (Ngũ Quỷ)

Người mệnh Càn Kim có 4 hướng tốt là Tây Bắc (Phục Vị), Đông Bắc (Thiên Y), Tây Nam (Diên niên) và Tây (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông Nam (Hoạ hại), Nam (Tuyệt mệnh), Bắc (Lục Sát) và Đông (Ngũ Quỷ).

Người mệnh Đoài Kim có 4 hướng tốt là Tây (Phục Vị), Tây Nam (Thiên Y), Đông Bắc (Diên niên) và Tây Bắc (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Bắc (Hoạ hại), Đông (Tuyệt mệnh), Đông Nam (Lục Sát) và Nam (Ngũ Quỷ).

Người mệnh Cấn Thổ có 4 hướng tốt là Đông Bắc (Phục Vị), Tây Bắc (Thiên Y), Tây (Diên niên) và Tây Nam (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Nam (Hoạ hại), Đông Nam (Tuyệt mệnh), Đông (Lục sát) và Bắc (Ngũ quỷ).

Người mệnh Ly Hoả có 4 hướng tốt là Nam (Phục Vị), Đông Nam (Thiên Y), Bắc Diên niên) và Đông (Sinh khí).

Trong đó có 4 hướng xấu là Đông Bắc (Hoạ hại), Tây Bắc (Tuyệt mệnh), Tây Nam (Lục Sát) và Tây (Ngũ Quỷ).

CÁT HUNG CỦA CỬU TINH

Cửu tinh xuất phát từ Bắc đẩu thất tinh, bao gồm Tham lang, Cự môn, Lộc tồn, Văn khúc, Liêm trinh, Vũ khúc, Phá quân rồi bổ sung hai sao là Tả bồ, Hữu bật. Khi đối ứng với bát quái và tám phương, hai sao sau (Tả bồ, Hữu bật) hợp nhất làm một.

Cửu tinh phối với ngũ hành, bát quái dùng để xác định cát hung. Chi tiết xem ở mục “Ngũ hành với Cửu tinh, Bát quái” phía sau.

Sinh khí:

Là sao Tham lang, thuộc Mộc, hướng Đông, tượng quái là Chấn.

Chủ về nhân ái, có tài lộc, thăng quan, lợi cho đàn ông. Giúp người ta có sinh khí, tích cực hướng lên, tượng trưng cho cát tường và thuận lợi.

Nếu học không vào, khó thành tài, gia cảnh sa sút, đặt cửa đặt giường tại Sinh khí sẽ hóa giải. Ngày giờ cụ thể xem thêm mục “ứng nghiệm cát hung” ở sau.

Diên niên:

Là sao Vũ khúc, thuộc Kim, hướng Tây Bắc, tượng quái là Càn.

Chủ về hòa thuận, lợi cho quan hệ xã giao, vợ chồng hòa thuận, hôn nhân dễ thành, nhiều phúc lộc.

Nếu thấy khó kết hôn, khó khăn vất vả nên đặt cửa đặt giường tại Diên niên để hóa giải.

Thiên y:

Là sao Cự môn, thuộc Thổ, hướng Đông Bắc, tượng quái là Cấn.

Chủ về sức khỏe, vượng tài phát lộc, lợi cho phụ nữ, tính cách khoan dung nhườ nhịn, dễ được quý nhân giúp đỡ.

Nếu bệnh lâu ngày, vô sinh, đẻ con khó nuôi, tài vận trục trặc nên mở cửa, C giường tại Thiên y.

Phục vị:

Là sao Tả bồ, thuộc Mộc, hướng Đông Nam, tương quái là Tốn.

Chủ về khoan dung, nam giới coi trọng gia đình, “trị gia” trước rồi mới “bình thi ha”.

Gặp nhiều sự không thành, hao tổn tài lộc, nên đặt cửa đặt giường tại Phục vị để h giải.

Tuyệt mệnh:

Là sao Phá quân, thuộc Kim, tượng quái là Đoài.

Chủ về xung đột, nhiều khó khăn, dễ tai nạn, lắm bệnh tật, con cái kém cỏi.

Đặt cửa ở đây dễ có chuyện thị phi, mắc bệnh khó chữa.

Ngũ quỷ:

Là sao Liêm trinh, thuộc Hỏa, tượng quái là Ly.

Chủ về nóng nảy, nhiều tai họa bất ngờ, tranh chấp kiện tụng, con cái khó dạy.

Họa hại:

Là sao Lộc tồn, thuộc Thổ, tượng quái là Khôn.

Chủ về tổn thương, cơ thể suy yếu, dễ nản chí, cô độc nghèo khổ.

Lục sát:

Là sao Văn khúc, thuộc Thủy, tượng quái là Khảm.

Chủ về chuyện thị phi, tâm lý rối loạn, luôn thấy bất an, không tập trung vào cu việc, tài vận đi xuống.

ỨNG NGHIỆM CÁT HUNG

Làm thế nào để biết các sao trên ứng cát hung?

Sinh khí, Phục vị                               ứng vào năm                Hợi, Mão, Mùi.

Diên niên, Tuyệt mệnh                      ứng năm                       Tỵ, Dậu, Sửu.

Thiên y, Họa hại (Thổ cung)              ứng năm                       Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Lục sát                                               ứng năm                       Thân, Tý, Thìn.

Ngũ quỷ                                             ứng năm                        Dần, Ngọ, Tuất.

Đến năm ứng thì các ứng với cát, hung ứng với hung.

NHẤT QUÁI QUẢN TAM SƠN

Tám cung của Hậu thiên bát quái Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài nằm tám phương hướng khác nhau. Mỗi cung lại chia làm 3 sơn hướng, tổng cộng 24 sơn. Trong đó:

Càn               quản 2 sơn Hợi, Tuất;

Khảm            quản 3 sơn Tý, Quý, Nhâm;

Cấn               quản 2 sơn Sửu, Dần;

Chấn             quản: sơn At, Mão, Giáp;

Tốn               quản 2 sơn Tỵ, Thìn;

Ly                  quản 3 sơn Định, Ngọ, Bính;

Khôn             quản 2 sơn Thân, Mùi;

Đoài              quản 3 sơn Tân, Dậu, Canh,

Bốn phương chính Khảm, Chấn, Ly, Đoài mỗi phương quản 3 sơn, lần lượt lấy vị trí chính là Tý, Mão, Ngọ, Dậu.

Bốn phương phụ Càn, Cấn, Tốn, Khôn mỗi phương quản 2 sơn, nhưng thực tế là 3 sơn, giữa 2 sơn thêm vị trí của bản thân, thành Hợi Càn Tuất, Dân Cấn Sửu, Tỵ Tốn Thìn, Thân Khôn Mùi. Như vậy hợp lại mới đủ 24 sơn.

NGŨ HÀNH VỚI CỬU TINH, BÁT QUÁI

(1) Ly phương Nam, ngũ hành là Hỏa, số 9; Khảm phương Bắc, ngũ hành là Thủy, số 1. Chấn phương Đông, ngũ hành là Mộc, số 3; Đoài phương Tây, ngũ hành là Kim, số 7. Càn ở Tây Bắc, ngũ hành là Kim, số 6; Tốn ở Đông Nam, ngũ hành là Mộc, số 4. Khôn ở Tây Nam, ngũ hành là Thổ, số 2; Cấn ở Đông Bắc, ngũ hành là Thổ, số 8.

(2) Tinh (Cửu tinh) khắc Cung (Bát quái): hung.

Dương tinh khắc Ấm cung: bất lợi nữ, Âm tinh khắc Dương cung: bất lợi nam.

Cung khắc Tinh: bán hung.

Sao âm khắc cung dương chủ về bất lợi cho người nam giới trong nhà,như: Lộc tồn là sao âm, đến cung dương Khảm, chủ về bất lợi cho người nam giới trong gia đình. Vũ khúc là sao dương, đến cung âm Tốn, bất lợi cho người con gái cả.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát tự, ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ giúp?”, ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình hình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây thông ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...