Trước tiên sẽ cùng bạn đọc thảo luận phương pháp để xây một ngôi nhà có vận khí tốt. Muốn xây ngôi nhà cát lợi, bước đầu tiên chính là lập hướng cho ngôi nhà, cũng chính là xác định tọa hướng của ngôi nhà, từ đó để ngôi nhà hợp với khí trường của trời đất, cân bằng âm dương, để được vượng Sơn vượng hướng, có tác dụng vượng định vượng tài. Đạo lý đó cũng thích hợp dùng cho chọn vị trí và xây dựng âm trạch.
Lập hướng là gì?
Trước tiên sẽ cùng bạn đọc thảo luận phương pháp để xây một ngôi nhà có vận khí tốt. Muốn xây ngôi nhà cát lợi, bước đầu tiên chính là lập hướng cho ngôi nhà, cũng chính là xác định tọa hướng của ngôi nhà, từ đó để ngôi nhà hợp với khí trường của trời đất, cân bằng âm dương, để được vượng Sơn vượng hướng, có tác dụng vượng định vượng tài. Đạo lý đó cũng thích hợp dùng cho chọn vị trí và xây dựng âm trạch.
Lập hướng được xác định dựa trên la bàn, nói đơn giản chính là dùng la bàn xác định phương vị tọa điểm cho ngôi nhà. Đây chính là tính năng cơ bản nhất của la bàn. Lập hướng phân thành lập hướng chính hướng và lập hướng kiêm hướng. Lập hướng chính hướng, là chỉ trung tâm của mỗi chữ mà đường chữ thập đè lên, lập chính sơn chính hướng. Lập hướng kiêm hướng là chỉ không phải chính hướng, lúc lập hướng là lệch sang trái hoặc lệch sang phải. Ngoài ra, còn có một trường hợp, đường chữ thập vừa đúng đè lên giữa quái và quái, sơn và sơn hoặc đường phân giới của 2 sơn, 5 phương vị như vậy không nên xây nhà, vì tọa hướng như vậy gọi là “đại không vong”, “tiểu không vong” và “Ngũ hành giao thoa”, là cách cục đại hung.
Quy tắc lập hướng
Lập hướng nên cố gắng dùng chính hướng mà không dùng kiêm hướng. Từ góc độ của học thuyết Âm dương, khí âm dương của kiêm hướng khá phức tạp, dễ khiến trạch vận biến hóa. Chính hướng nên chọn vượng sơn vượng hướng để xác định tọa hướng, không những cần xem xét vượng tinh của đương vận mà còn cần xem xét vận tình của sinh khí, cũng chính là vượng tinh của đương vận trong vận tiếp theo. Vì nhà thông thường dùng thọ mệnh trong 50 – 70 năm, 20 năm là một vận, do đó khi xây không thể không tính toán trạch vận trong những năm tiếp theo.
Ngoài ra phương pháp lập hướng hợp lý không những phải hợp B với cách cục bàn lý mà còn nên xem xét ảnh hưởng của địa hình địa thế và môi trường xung quanh. Giữ sự đồng nhất giữa bàn lý và môi trường mới là phương án xây nhà tốt nhất, phương pháp tiến 1 hành sẽ giới thiệu cụ thể ở phần sau.
Nguyên tắc phân kim
Khi lập hướng kiêm hướng còn cần vận dụng phân kim.
Tý sơn: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý.
Quý sơn: Giáp Tý, Bính Tý, Mậu Tý, Canh Tý, Nhâm Tý.
Sửu sơn: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu.
Cấn sơn: Ất Sửu, Đinh Sửu, Kỷ Sửu, Tân Sửu, Quý Sửu.
Dân Sơn: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần.
Giáp sơn: Giáp Dần, Bính Dần, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Dần.
Mão sơn: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão.
Ất sơn: Ất Mão, Đinh Mão, Kỷ Mão, Tân Mão, Quý Mão.
Thìn sơn: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn.
Tốn sơn: Giáp Thìn, Bính Thìn, Mậu Thìn, Canh Thìn, Nhâm Thìn.
Tỵ sơn: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ.
Bính sơn: Ất Tỵ, Đinh Tỵ, Kỷ Tỵ, Tân Tỵ, Quý Tỵ.
Ngọ sơn: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ.
Đinh Sơn: Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Canh Ngọ, Nhâm Ngọ.
Mùi sơn: Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi.
Khôn sơn: Ất Mùi, Đinh Mùi, Kỷ Mùi, Tân Mùi, Quý Mùi.
Thân sơn: Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân.
Canh sơn: Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân, Canh Thân, Nhâm Thân.
Dậu sơn: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu.
Tân Sơn: Ất Dậu, Đinh Dậu, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Quý Dậu.
Tuất sơn: Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
Càn sơn: Giáp Tuất, Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất.
Hợi sơn: Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi.
Nhâm sơn: Ất Hợi, Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Hợi, Quý Hợi.
Khi kiêm hướng nhất định cần sử dụng ô Bính, Canh, Đinh, Tân, ô trái phải và giữa không dùng. Nguyên tắc dùng phân kim là dựa vào vượng suy của vận tình và sinh khắc Ngũ hành nạp âm can chi mỗi ô, dùng nguyên tắc quá vượng thì hao tiết, quá yếu thì bổ sung, tương khắc thì tránh, gặp cát thì thành công, tiến hành điều chỉnh kiêm hướng.
Lập hướng không khó, phán đoán hướng khó
Định hướng là xác định tọa hướng của dương trạch, âm trạch đã tồn tại để phán đoán cát hung. Phong thủy Huyền không đoán trạch vận cho rằng: “Lập hướng không khó, đoán hướng khó”, tọa hướng của ngôi nhà không rõ thì không thể tiếp tục đoán cát hung của trạch vận. Cách cục kiến trúc cổ đại tương đối đồng nhất, dù là hoàng cung hay nhà dân đều là hình thức tổ hợp của tầng tầng khuôn viên, khi định hướng, xác định phía cửa lớn là hướng, tuy có nhiều cửa phụ cũng dùng cửa lớn làm hướng.
Nhưng các tòa nhà chọc trời trong thành phố hiện đại thì cùng một tòa có thể có vài nhà, cùng một lầu lại có vài hộ, hình dạng của nhiều tòa là không có quy tắc, có nhiều kiểu thiết kế như hình chữ H, hình chữ S, chữ L… làm tăng khó khăn trong việc định hướng nhà.
Dùng cửa định hướng
Định hướng của các tòa nhà không có quy tắc như hình chữ L, T hình chữ S, hình chữ Y… nên dùng của chung của toàn bộ kiến trúc để xác định, cụ thể mỗi nhà nếu không nối liền dùng cửa của mỗi nhà làm hướng. Tòa nhà có nhiều cửa ra vào dùng cửa có nhiều người ra vào nhất làm chủ đạo. Một tòa nhà có vài cửa ra vào, tuy cửa lớn thường khép không mở thì vẫn nên dùng của chính làm hướng. Lấy dương làm hướng Mặt hướng về mặt trời là dương, trong các tòa nhà hiện đại với nhà ở riêng biệt thì tác dụng nạp khí và thu ánh sáng mặt trời của cửa lớn đã căn bản không còn. Lúc này dùng mặt dương để định hướng. Như lấy mặt có cửa sổ lớn nhất, nhiều nhất hoặc ban công định hướng.
Động là dương, tĩnh là âm. Nếu một tòa nhà gần sát đường H lớn, người sống trong tòa nhà mỗi khi mở cửa đều có thể nhìn thấy dòng người dòng xe trên đường lớn, đường lớn này đối với tòa nhà mà nói là ở trạng thái động. Lúc này chọn bên gần đường lớn làm hướng.
Phương pháp dùng la bàn định hướng
Sau khi xác định mặt hướng của nhà, tiếp theo có thể dùng la bàn xác định tọa hướng của nhà. Phương pháp cụ thể là người đứng ở ngoài phòng đối diện với nhà, dùng la bàn ngắm chuẩn của 1 tòa nhà (hướng vị), xoay la bàn để kim từ và đường giới hạn màu đỏ trong thiên trì trùng nhau. Chữ mà đầu sát người đè lên gần người là hướng, chữ mà kim đè lên gần kiến trúc được đo là tọa.
Khi định hướng, tư thế của cơ thể cần thả lỏng, dùng 2 tay cầm la bàn đặt cố định ngang giữa eo. Tư thế cơ thể cần ưỡn ngực thẳng lưng. Trước tiên dùng mắt đo đường biên của la bàn xem có song song với cửa nhà được đo hay không, sau khi đảm bảo song song thì nhìn thước đo mực nước trên la bàn có nghiêng không, nếu nghiêng cần điều chỉnh lại. Sau đó xoay để kim chỉ thiên bàn của la bàn và đường màu đỏ của thiên trì trùng khít lên nhau, nhìn xem đường màu đỏ đè lên chữ nào, từ đó định hướng. Thường khi định hướng cần vài lần mới được kết quả chính xác. Mỗi lần định hướng cần dựa vào khoảng cách khác nhau đo vài lần, xem có cùng một hướng hay không.
Không để la bàn quá gần ngôi nhà cần đo, vì nhà hiện đại đều là xây bằng xi măng cốt thép, điều này khiến kim từ của la bàn bị ảnh hưởng. Không thể định hướng trong phòng, vì phòng nhiều kết cấu bê tông cốt thép, sẽ ảnh hưởng đến số độ kim từ. Khi định hướng mà sử dụng điện thoại di động hay đặt gần các vật bằng sắt như xe ô tô, thắt lưng cũng ảnh hưởng đến độ chính xác của la bàn. Đây cũng là điểm cần đặc biệt chú ý.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN KIM
Nguyên tắc dùng phân kim là dựa vào vượng suy của vận tình và sinh khắc Ngũ hành nạp âm can chi mỗi ô, dùng nguyên tắc quá vượng thì hao tiết, quá yếu thì bổ sung, tương khắc thì tránh, gặp cát thì thành công, tiến hành điều chỉnh kiêm hướng.
Ngũ hành nạp âm ca
Giáp Tý, Ất Sửu Hải trung Kim, Bính Dần Đinh Mão Lư trung Hỏa.
Mậu Thìn Kỷ Tỵ Đại lâm Mộc, Canh Ngọ Tân Mùi Lộ bàng Thổ. Nhâm Thân Quý Dậu Kiếm phong Kim, Giáp Tuất Ất Hợi Sơn đâu Hỏa.
Bính Tý Đinh Sửu Giản hạ Thủy, Mậu Dần Kỷ Mão Thành đầu Thổ, Canh Thìn Tân Tỵ Bạch lạp Kim, Nhâm Ngo Quý Mùi Dương liễu Mộc.
Giáp Thân Ất Dậu Tuyền trung Thủy, Bính Tuất Đinh Hợi Ốc thượng Thổ, Mậu Tý Ất Sửu Tích lịch Hỏa, Canh Dần Tân Mão Tùng bách Mộc.
Nhâm Thìn Qúy Tỵ Trường lưu Thủy, Giáp Ngọ Ất Mùi Sa trung Kim.
Bính Thân Đinh Dậu Sơn hạ Hỏa, Mậu Tuất Ất Hợi Bình địa Mộc.
Canh Tý Tân Sửu Bích thượng Thổ, Nhâm Dần Quý Mão Kim bạc Kim.
Giáp Thìn Ất Tỵ Phúc đăng Hỏa, Bính Ngọ Đinh Mùi Thiên hà Thủy.
Mậu Thân Ất Dậu Đại dịch Thổ, Canh Tuất Tân Hợi Thoa Xuyến Kim, Nhâm Tý Qúy Sửu Tang đố Mộc, Giáp Sửu Ất Dậu Đại Khê Thủy, Bính Thìn Đinh Tỵ Sa trung Thổ, Mậu Ngọ Ất Mùi Thiên thương Hỏa.
Canh Thân Tân Dậu Thạch lựu Mộc, Nhâm Tuất Quý Hợi Đại hải Thủy.