Quý Thủy suy yếu, là tâm dịch của trời

[toc]
Quý Thủy có thuộc tính âm, chỉ thứ nước ao hồ, sương sớm.

Thủy mềm, tính âm khác Thủy cứng, tính dương như thế nào? Nước sông chảy cuồn cuộn, luôn lưu động, đá ngầm trải khắp, là loại nước thuộc tính dương, không thể tưới hoa, làm nước uống được. Quý Thủy là nước tính ấm, sương sớm, có thể tưới nhuận muôn vật. Con người uống thứ nước này có lợi cho sức khỏe. Dịch thể có tính tưới nhuận đều được gọi là Quý Thủy. Đông y gọi kinh nguyệt của nữ giới là

Thiên quý, còn có một loại thuốc Thanh thiên quý dùng để làm sạch i kinh nguyệt. Thiên quý đại biểu thứ làm tươi nhuận cơ thể con người, ta cũng là bộ máy tiết niệu của nam nữ.

Sách xưa viết: “Quý Thủy suy yếu, là tân dịch của trời”. Quý vốn là Thủy yếu, còn được gọi là “tân dịch của trời”, có thuộc tính ngược lại với Nhâm Thủy. Quý Thủy không ngừng nghỉ tưới tắm muôn vật trên trái Tà đất. Công dụng nuôi dưỡng của Quý Thủy có thể giúp Mộc yếu trở tế thành vững mạnh, có thể xoay chuyển trời đất.

Dựa vào tính cách, người có nhật can Quý Thủy thường hướng nội, bảo thủ, giữ bí mật trong lòng, không dễ tỏ bày với người khác. Người Quý Thủy thường mang trong lòng những sứ mệnh chưa hoàn thành, đợi thời cơ mới tỏ bày.

Họ thường có nhiều dự định lớn lao, thuộc tuýp hai người theo chủ nghĩa lý tưởng, giống như biển xanh bao la. Nếu như Ta không được thổ lộ, họ thường có cảm giác tự ti, trầm cảm. Bà Người Quý Thủy làm thế nào mới thành công? Sách xưa viết: “Gặp Đã rồng mà thay da đổi thịt, hóa thành thần”. Khi đại vận, lưu niên gặp Thìn, người mệnh Quý Thủy có thể thay da đổi thịt, đạt được thành Ba công.

Mệnh người Quý Thủy nhận được sự hỗ trợ của Thìn mà được thành công tiêu biểu có ngôi sao điện ảnh Thành Long Nhật can của nó anh là Quý Thủy, nên có tên gọi là Thành Long. Bà Mậu là Chính quan của Quý Thủy. Quý Thủy lạnh ẩm, cần có Bính Đá Hỏa đến sưởi ấm. Đây chính là yếu quyết của mệnh lý. Quý Thủy và Đá Mậu Thổ có thể hợp hóa thành Hỏa. Nếu nhật can suy yếu, có thể lấy – Thủy làm dụng thần. Sau khi hợp hóa, Quý Thủy có thể triệt tiêu, biến ta thành Hỏa. Người mệnh Quý Thủy cần chú ý điểm này.

NGUỒN GỐC CỦA THIÊN CAN HỢP HOÁ

Có người cho rằng, hợp của 10 can là hợp của Hà đồ nhưng thực tế cả hai có sự khác biệt. Trong mệnh lý thì hợp của 10 can được lý giải như sau: 1 và 6 là Hoả, 2 và 7 là Kim, 3 và 8 là Thuỷ, 4 và 9 là Mộc, 5 và 10 là Thổ.

Trên thế giới xuất hiện sớm nhất là âm dương, âm dương tác dụng với nhau mà hình thành Thổ, do đó Thổ đứng vị trí đầu trong Ngũ hành. Trong Thiên can thì Giáp đứng đầu, Giáp Kỷ hợp hoá thành Thổ, Thổ có thể sinh Kim, do đó Ất Canh hoá Kim. Kim có thể sinh Hoả, do đó Bính Tân hoá Thuỷ. Thuỷ có thể sinh Mộc, do đó Định Nhâm hoá Mộc. MỘC có thể sinh Hoả, do đó Mậu Quý hoá Hoả.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

[toc] Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

[toc] Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

[toc] Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

[toc] Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

[toc] Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

[toc] Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...