Sắp xếp bát tự và đại vận

[toc]
Dưới đây giảng giải cụ thể phương pháp sắp xếp bát tự.

Trước khi thực hiện phải hiểu phương pháp sắp xếp 8 ô. Giờ, ngày, tháng, năm sinh của một người được gọi là bát tự, mỗi trụ đều có Thiên can và Địa chi riêng, tổng cộng có 8 chữ, thông thường gọi là “bát tự”. Mật mã của bát tự có thể phản ánh tình trạng sang hèn, vinh nhục của đời người.

Thiên can và Địa chi có quy luật là: Nếu Thiên can là tính dương thì Địa chi cũng phải là tính dương, vì vậy không thể có sự phối hợp và như “Ất Tỵ”, vì Ất thuộc âm, Tý thuộc dương. Vậy vì sao phải phân ra đi âm dương? Trong sự sắp xếp của Thiên can, vị trí số lẻ là dương, số 6 chẵn là âm. Địa chi cũng có nguyên lý như vậy. Dùng phương pháp này có thể biết chắc rằng: “Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm”, “Tý, Ngọ, Thìn, Tuất, Dần, Thân” của là tính dương; . Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý”, “Mão, Dậu, Sửu, Mùi, Tỵ Hợi” là tính âm.

Cặp đôi Thiên can, Địa chi là âm đối âm, dương đối dương, Thiên can ở trên, Địa chi ở dưới. Đem 10 Thiên can phối hợp với 12 Địa chi được 60 tổ hợp khác nhau, gọi là Lục thập Giáp Tý, tức bắt đầu từ Giáp phối với Tý. Những tổ hợp này là mật mã vận mệnh của mỗi người. Đó . Ví dụ ngày 20, tháng 3, năm 2004, tra trên lịch vạn niên thấy rằng can chi của ngày là “Mậu Tuất”. Như vậy, nhật trụ trong bát tự là Mậu Tuất, nhật can là Mậu Thố.

Tính toán trên bát tự, sau 11 giờ đêm là thuộc giờ Tý của ngày thứ hai. Khi sắp xếp bát tự trước tiên phải viết nhật can, không nên viết bi năm trước. Lý do là sau tiết Lập xuân mới chính thức bước vào tháng đầu tiên của năm đó. Tiết Lập xuân là chỉ ngày 4, tháng 2 dương lịch, trong lịch vạn niên đều có ghi chép rất rõ ràng từ ngày, giờ nào bắt đầu có chính thức bước vào năm nào.

Ví dụ: Năm 2004 là năm Giáp Thân, vậy tính từ ngày nào mới chính thức gọi là năm Giáp Thân? Tra trong lịch vạn niên, ngày 4, tháng 2 là ngày Quý Sửu, tra tiếp đến cột tiết khí. Thời gian “Lập xuân” là giờ Mậu ngày 14 âm lịch, tức 19 giờ 44 phút. Do đó, bắt đầu từ 1 giờ 44 phút, ngày 4, tháng 2, năm 2004 dương lịch mới chính thức bước vào năm Thân. Trẻ có phải sinh vào năm Thân hay không quyết định ở sau ngày 4, tháng 2 dương lịch. Nếu sinh vào ngày 1 tháng 2 là ngày chưa chuyển giao tiết khí, vẫn thuộc về tiết lệnh trước, tức là ta thuộc năm trước.

Bát tự phải căn cứ vào tiết lệnh để tìm Địa chi của tháng. Tháng Ta đầu tiên của một năm bắt đầu từ tiết Lập xuân, tức từ ngày 4, tháng 2 đến ngày 5, tháng 3 dương lịch. Tháng thứ 2 bắt đầu từ tiết Kinh trập, là  tức từ ngày 5, tháng 3 đến ngày 4, tháng 4 dương lịch. Tháng tiếp theo suy luận tương tự. Ngày 20, tháng 3, năm 2004 thuộc tiết Kinh trập, vì vậy nguyệt trụ là “Đinh Mão”. Do đó, nguyệt trụ của người này là “Định Mão”, nhật trụ là “Mậu Tuất”, niên trụ là “Giáp Thân”.

Tiếp đến xem thời trụ, nếu sinh vào 5 giờ 50 phút chiều, thuộc giờ 4 Dâu. Muốn tìm Thiên can của giờ Dậu có thể tra bảng biểu hoặc dùng khẩu quyết. Khẩu quyết của Thiên can là:

Ngày Giáp Kỷ lấy Giáp, Ất Canh lấy Bính làm đầu,

Bính Tân khởi theo Mậu, Đinh Nhâm ở Canh Tý,

Mậu Quý theo phương nào, Nhâm Tý theo đường đó.

ĐẠI VẬN

Từ bát tự giờ sinh có thể suy đoán vận mệnh cuộc đời của một con người, tuy nhiên ngoal mệnh ra còn có vận, vận bao gồm đại vận và tiểu vận, mỗi người khác nhau thì thời gian nhập đại vận khác nhau, mỗi người từ bao nhiêu tuổi bắt đầu nhập đại vận là do mối quan hệ giờ sinh và tiết khí quyết định.

CÁCH SẮP XẾP NĂM ĐẠI VẬN

Đại vận chính là những giai đoạn nào có vận trong đời và những giai đoạn nào không có vận, một đại vận là 10 năm.

Cách xem khởi vận

Thiên can gặp năm sinh năm dương như Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm hoặc nữ sinh năm âm như Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý thì bắt đầu đếm theo chiều thuận từ ngày sinh của người đó đến tiết khí tiếp theo thì dừng lại, cứ 3 ngày thì tương đương một tuổi, cứ mỗi ngày thì tương đương 4 tháng, cứ mỗi giờ thì tương đương 10 ngày.

Căn cứ vào bảng biểu, nhật can là Mậu, sinh vào giờ Dậu, tức sinh si vào giờ Tân Dậu. Học bát tự phải nắm bắt được nhật can. 10 Thiên can có đặc riêng, hướng động của chúng chịu sự ảnh hưởng của nguyệt chi. Mua xuân Mộc vượng, mùa hạ Hỏa vượng, mùa thu Kim vượng, mùa đông 2 Thủy vượng, 15 ngày trước lập tiết của mỗi mùa là Thổ vượng. Ngũ hành của Địa chi khống chế sự biến hóa của Thiên can, chúng là bán 2 chất trong bát tự của mỗi người. Có thể nói, đây là một loại tượng có sức h. ảnh hưởng và dẫn dắt lớn.

Nguyệt chi đại diện cho sức mạnh căn bản của bản thân, sức mạnh bên ngoài do nguyệt can và niên can quyết định. Do đó, nếu dụng thần ở niên can, nguyệt can, chủ người này được nhiều quý nhân tương trợ, hoặc dễ dàng đạt thành công. Trên thực tế có nhiều người giàu có thành công đều có dụng thần trên niên, nguyệt can.

Nhật can chịu sự ảnh hưởng lớn nhất của nguyệt trụ, vì vậy nguyệt | trụ là nhân tố duy nhất có quyền quyết định sức mạnh của Ngũ hành. Tiếp theo đến thời chi, thời gian cũng có nhiệt độ riêng của nó. Giờ Ngọ nóng, giờ Tý mát, nhưng sức mạnh không bằng mùa. Do đó, giờ Tý vào ra mùa hạ nóng nực có nhiệt độ cao.

Có thể thấy nguyệt chi có sức ảnh hưởng lớn, tiếp đến là thời chi. Nguyệt chi chịu sự ảnh hưởng của nhật chi lớn hơn niên chi. Trong hợp cục, trước tiên đi xét đến sự hợp hóa của nguyệt chi và nhật chi tiếp đến là thời chị, cuối cùng là niên chi. Đây là thao tác vô cùng quan hệ trọng trong suy đoán Bát tự học.

Giờ sinh kỳ thực cũng mang mật mã tử vong. Thông thường giờ, ngày, tháng, năm qua đời của một người đều có liên quan đến can chi của giớc sinh. Nhưng khi luận đoán bát tự tốt nhất không nên luận về vấn đề này, vì kết quả luận đoán chưa chắc đã chính xác nhưng lại gây nên nỗi sợ hãi, ám ảnh cho những năm tháng sau đó của con người, cách làm này gây tổng hại đến công đức. Vì vậy, người càng am hiếu bát tự càng không muốn luận bát tự, vì biết càng nhiều thì càng không muốn nói ra.

Sau khi sắp xếp bát tự phải khởi đại vận cho bát tự. Trước tiên cần xác định giới tính của mệnh chủ. Nam giới thuộc dương, nữ giới thuộc âm. Đối với nam giới, nếu Thiên can của năm sinh là tính dương, đại vận suy thuận, Thiên can là tính âm, đại vận suy ngược.

CÁCH SUY TÍNH TẠI VẬN

Đại vận giống như trụ thứ 5 trong mệnh lý, nó không những tạo nên sự can bang rong từ trụ mà còn thể hiện cát hung trong một giai đoạn kéo dài 10 năm. Đại vận lấy nguyệt trụ trong bát tự của tứ trụ làm trung tâm, dựa vào thứ tự của 60 Hoa Giáp để suy đoán theo chiều thuận hoặc chiều ngược.

Đối với nữ giới, nếu Thiên can của năm sinh là tính dương, đại vận suy ngược; Thiên can là tính âm, đại vận suy thuận.

Ví dụ: Nam giới, sinh vào 1 giờ 15 phút, ngày 20, tháng 3, năm 2004.

Bảng trên là cách sắp xếp bát tự. Ở ví dụ này là nam giới thuộc dương, năm Giáp Thân cũng là năm dương, đại vận suy thuận. Từ ngày 20, tháng 3 suy thuận đến ngày 4, tháng 4 của tiết lệnh kế tiếp, vừa là đúng 15 ngày. Cứ 3 ngày tính là 1 năm, lấy 15 chia cho 3 được 5, do đó là người này khởi đại vận từ năm 5 tuổi. Do đại vận suy thuận, từ tháng sinh suy thuận đến tháng kế tiếp là Mậu Thìn. Do đó, 10 năm đại vận đầu tiên là Mậu Thìn. Đại vận tiếp theo là Kỷ Tỵ, tiếp sau suy đoán tương tự.

Ví dụ người này là nữ giới, đại vận suy ngược. Từ ngày 20, tháng 3 suy ngược đến tiết lệnh trước là tiết Kinh trập ngày 5, tháng 3, vừa vận 15 ngày. 3 ngày tính là 1 năm, nếu số dư là 2 ngày được tính là 1 năm, 1 ngày không tính. 15 chia cho 3 bằng 5, không có số dư, do đó người này khởi đại vận từ năm 5 tuổi. Sau đó suy ngược để sắp xếp đại vận, tháng liền kề trước Đinh Mão là Bính Dần. Do đó, đại vận Đi đầu tiên là Bính Dần. Đại vận thứ hai là Ất Sửu. Tiếp sau suy đoán tương tự.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

[toc] Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

[toc] Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

[toc] Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

[toc] Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

[toc] Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

[toc] Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...