Sát tinh trạch vận và cách để hóa giải

Huyền không phi tinh là học vấn dựa vào biến hóa vô cùng của vũ trụ, tiến hành luận đoán trạch vận. Âm dương, sinh khắc Ngũ hành là căn cứ hình thành của vạn vật, động tĩnh, vận động, thực chất nội tại biểu hiện vật chất của nó chính là cảm ứng của khí tồn tại, vạn vật là biểu hiện biến hóa động tĩnh của khí.

Huyền không vận dụng nguyên lý của “khí” vào nhà ở và tất cả hoạt động của 2 con người hình thành một hệ thống học vấn nghiêm ngặt, có giá trị thực dụng. Huyền không học khi luận đoán cát hung trạch vận, ngoài cát lợi còn có hung họa, hung hoa chính là nhắc đến các loại t hiệu ứng của “sát khí”. “Sát khí” là một thuật ngữ phong thủy, đại 1 diện cho sự không cát lợi. Sát khí trong phong thủy có ảnh hưởng đến phương diện ăn ở, sinh hoạt, làm việc và hoạt động khác của nhân loại, tác động đến sự bình an của gia đình và sự hưng suy của gia đạo.

TAM SÁT

Phong thủy học khi nhắc đến sát khí trạch vẫn thường đều dùng “Tam sát” làm chủ đạo, khi tu sửa nhà ở đều tránh phạm Tam sát.

Tam sát có thể là Tam sát trong phương vị, cũng có thể là Tam sát về thời gian. Ví dụ như năm Dậu, Dậu là Địa chi tam hợp trong năm tháng ngày giờ Tỵ, Dậu, Sửu. Nếu trong tháng Ty Dậu Sửu ở phương vị Dân Mão Thìn khai trương hoặc thi công, chính là phạm Tam sát. Tam sát ảnh hưởng đến trạch vận có 4 loại. Loại thứ nhất là phát sinh họa hoạn bất ngờ, ví như tai nạn xe. Loại thứ hai là phá tài, như đầu tư thất bại. Loại thứ ba là kiện tụng thị phi, ví như tại họa tù ngục. Loại thứ tư là bất lợi cho sức khỏe, người trong nhà dễ mắc các loại bệnh. Do đó, Tam sát năm, Tam sát tháng đều không nên tọa sơn lập hướng và tu tạo, đặc biệt là trong thời kỳ nhà ở Thất vận, để tránh gặp khí xung sát, tạo thành tai họa.

Tuy nhiên, hung hiểm của Tam sát lại có phương pháp khắc chế, cân bằng. Khi phạm Tam sát về phương vị thì ở phương sát đặt một lượng nước nhất định để áp chế tính hung của nó, ngăn ngừa phát tác, như vậy có thể ức chế 30% sát khí. Đồng thời còn có thể dùng cây cứng đặt ở phương sát để hấp thu hung sát của Tam sát, ngăn ngừa hung khí tán phát, như vậy có thể ức chế 70% sát khí. Nếu lại phối hợp chọn ngày xây dựng, thi công thì có thể ức chế 90% sát khí.

NGŨ HOÀNG SÁT

Trong Huyền không phong thủy, Ngũ hoàng đại sát là sát khí mạnh nhất trong trạch vận bàn, còn có tên Chính quan sát, Mậu Kỷ sát. Ngũ hoàng nếu nhập Trung cung, còn gọi là Liêm trinh tinh, Hỏa tinh, Sát tinh, Đào hoa tinh. Phong thủy học dùng phương mà Ngũ hoàng năm, tháng, ngày, giờ đến, kỵ khai sơn, sửa nhà, động thổ. Nếu Ngũ hoàng trùng hợp với các sát như Thái tue, Nguyệt kiến, Nhật thần, Đại tiểu nguyệt kiến trùng hợp, là đại hung.

Ngũ hoàng tuyệt đối không thể tương hội với hung sát khác. Trong chọn nhật khóa có thể dùng can Giáp Ất Mộc khắc nó, can Canh Tân Kim hóa nó, sau đó dùng Địa chi Dân Mão Thìn, Hợi Mão Mùi khắc chế nó, hoặc Thân Dậu Tuất, Ty Dậu Sửu tiết chế nó, tức không có hại. Ngũ sát của năm, tháng, phạm hung nhất mà B kéo dài. Ngũ hoàng của ngày, giờ, phạm phải thì nhẹ, nếu là anh táng, tu sửa nhỏ có thể dùng, nếu là xây dựng công trình lớn không thể dùng. 

Trong phi tinh bàn, Ngũ hoàng nhập Trung cung, chính là hoàng cực ở chính vị, cực kỳ tôn quý. Nhưng nếu phi tinh lâm 8 phương chính là hung sát nên tĩnh không nên động, cũng không nên ở phương vị phi lâm gặp các loại hung sát. Nếu gặp các loại hung sát lập tức hiển hiện ra như sau:

Phương vị Khảm: Hệ thống tiết niệu có bệnh, nữ giới đề phòng gặp khó khăn trong sinh nở, bệnh về máu, bệnh ở tại, thận.

Phương vị Cấn: Chủ bệnh dạ dày, bị thương chân trái, bệnh. khớp, trẻ nhỏ cơ thể gầy yếu, đau đầu. Phương vị Chấn: Bệnh ở đầu chân, bệnh lưng, tai nạn xe, vì của cải mà dẫn đến tai họa. Phương vị Tốn: Chủ về bệnh cột sống, hệ thống thần kinh, bệnh về da, rụng tóc, thành tích học của trẻ không tốt.

Phương vị Ly: Bệnh mắt, bệnh tim não, huyết áp không ổn định, chóng mặt, tai họa liên quan đến máu, kiện tụng. Phương vị Khôn: Mẹ có bệnh tỳ vị, bệnh ở vai phải, tranh chấp ruộng đất, tai nạn liên quan đến máu. . Phương vị Đoài: Quan hình, ham mê tửu sắc, bệnh ở lưng trái, bị thương bởi kim loại, ngộ độc thực phẩm. Phương vị Càn: Cha bị bệnh, bệnh ở đầu, kiện tụng, bệnh chân B phải, bệnh tim. Trung cung: Bệnh tim, trong nhà không thuận lợi, bệnh mụn nhọt, họa hại bất ngờ.

TAM DIỆU SÁT

Cơ sở của Phong thủy Huyền không học là Bát quái Kinh dịch. Loan đầu là thể, Lý khí là dụng, đồng thời với việc nắm bắt cách vận dụng Huyền không lý khí cũng cần kết hợp kinh nghiệm thực tế của phái khác mới có thể bổ sung lẫn nhau. Tam diệu sát là một loại sát mà phái Tam hợp thường nhắc đến, tuy là sát tinh nhưng khi mở cửa lập hướng, tiêu sa nạp thủy có thể thu được hiệu quả lý tưởng.

Ở đây chỉ nói đến sát khí của nó. Khẩu quyết của Tam diệu sát là “Khảm long Khôn thố Chấn sơn hầu, Tốn kê Càn mã Đoài xà đầu. Cấn hổ Ly chư ô diệu sát, trạch cơ phùng chị nhất thời hưu”. Nguồn gốc của đoạn khẩu quyết này là từ Dịch học của Kinh Phòng triều Hán.

Lục thần kết hợp Bát quái, nói thông tục là “sinh mình là cha mẹ, mình sinh là con cái, bằng mình là huynh đệ, mình khắc là thê tài, khắc mình là quan quý”. Quan quỷ mà trong câu nói này nhắc đến là sát. Dùng Dịch học Kinh Phòng làm căn cứ lý luận, dùng Tiên thiên Bát quái, Hậu thiên Bát quái luận về nó, lấy bản tọa sơn và dùng các sát Quan quỷ của Tiên thiên Bát quái, Hậu thiên Bát quái của tọa sơn làm diệu, gọi là “Tam diệu sát”. Vì Tam diệu là sự vật khắc mình (thương hại, quản thúc, áp chế), do đó là một loại khí sát.

Phương vị của Tam diệu sát ky nhất là các sự việc dưới đây: Mở cửa có đường xung thẳng, dòng chảy thẳng, hồ nước hôi thối, có góc nhà, trán, nóc miếu đường, tháp đèn, vật nhọn (hình Hóa), trạm biến áp, máy bơm nước giếng), tảng đá lớn hình thù không có quy tắc, ống khói, cột điện cao áp, lưng cong cầu vượt, cột điện, cây khô (cao lớn mà cành khô trơ trụi, nhiều cành khô không rậm rạp).

Nếu các sự vật trên ở phương vị Tam diệu sát, chủ về phát sinh bệnh lao thổ huyết đối với người nhà, khi phán đoán cần đoán rõ phương vị làm chuẩn. Tam diệu sát là quan quỷ trong Bát quái, do đó sát khí của nó mang điềm báo phá hoại, áp chế, phản phúc, có thế sẽ phát sinh các tai họa như kiện tụng, thị phi, việc quan, gặp hại, bị thương, phỉ báng, trúng thương, bệnh mạn tính, tinh thần phân tán, đau khổ, lo lắng, tâm thần bất ổn, gia đình bất hòa, trẻ nhỏ bị thương.

Ứng nghiệm của Tam diệu sát ngoài có liên quan đến phương vị, vật thể ở trên còn thường có liên quan đến năm, tháng tam hợp và năm, tháng đối xung. Ví dụ: Quẻ Khôn tọa sơn, nếu phạm Chính diệu sát Mão Mộc, phương vị Mão Mộc lại có vật thể không cát lợi ở trên, năm tháng ứng nghiệm là Hợi, Mão, Mùi, Dậu; người ứng nghiệm có thể là trưởng nam tuổi Mão, Dậu.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát tự, ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ giúp?”, ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình hình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây thông ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...