Tỷ kiếp đại diện cho anh, chị em ruột và người cạnh tranh

[toc]
Xem bát tự trước tiên phải xác định thuộc tính Ngũ hành của nhật là can có lực hay không. Ví dụ: Nhật can của một người là Bính Hỏa, sinh ra vào tháng Ngọ, do được sự trợ giúp của Hỏa vượng nên bát tự này được thi gọi là “thân cường vượng” (nhật can cường vượng). Lúc này phải hạn chế thế vượng của Bính Hỏa mới có thể cân bằng được trạng thái của bát tự. Lại ví như một người có nhật can thuộc Bính Hỏa sinh vào tháng mùa đông, trong bát tự thiếu nguyên tố sinh vượng Hỏa. Lúc này nhật can Bính Hỏa ở thế suy nhược, đây gọi là “thân suy nhược” (nhật can suy nhược).

Mệnh nam có nhật can là Giáp Mộc mà bát tự hoặc đại vận lại xuất hiện thêm Giáp Mộc. Nếu nói Giáp Mộc đại diện cho ta thì Giáp còn lại cũng giống như bản thân ta, biểu thị là anh em của ta, cũng biểu thị làm VỢ, người yêu, bạn bè của ta. Nói cách khác, trong bất kỳ bát tự nào, nếu xuất hiện Thiên can trùng với nhật can, biểu thị có một người có hoàn cảnh giống với bạn xuất hiện trong thực tế. Vì vậy, nếu một người có nhật cán là Giáp Mộc, lại hành đại vận: Giáp Mộc, biểu thị khả năng là bên cạnh người đó xuất hiện một người có thân phận tương đồng, nhiều khả năng là người tình của vợ.

Thiên can này có thuộc tính Ngũ hành giống với nhật can gọi là “Tự kiên” an hoặc “Kiếp tài”. Người có nhật can cường vượng khi gặp Tý kiến hoặc – Kiếp tài, biểu thị có người đến cạnh tranh với bạn. Người này có thể là người thứ ba trên phương diện tình cảm, đối thủ cạnh tranh trong công việc, cũng có thể là anh, chị em ruột của bạn.

Trong bát tự phàm là ta gặp ta, tức người có nhật can là Giáp Mộc gặp Giáp Mộc, Ất Mộc gặp Ất Mộc, gọi là “Phục ngâm”. Cái gọi là “Phuc – ngâm” (nước mắt rơi), nghĩa là xuất hiện tình cảnh thương tâm khiến người ta phải rơi nước mắt. Người có nhật can là Giáp Mộc gặp năm Giáp là phạm Phục ngâm, biểu thị năm này gặp chuyện đau thương hành vận vốn có thể khiến bạn kiếm được nhiều tiền, nhưng đồng ời đại vận tiến vào Phục ngâm, tức bỗng nhiên xuất hiện một người đến tranh giành khoản tiền của bạn, chủ về năm này nếu đầu tư tất khó tránh kết cục thất bại, tiền tài hao tổn.

Vậy trường hợp như thế nào mới không gặp tình trạng trên? Ví dụ trong bát tự có Mộc, Thiên can của lưu niên là Giáp, cần Mộc mà lưu niên có rất nhiều Mộc, như vậy tất sẽ không phát sinh vấn đề nghiêm trọng. Do đó, gặp Phục ngâm sẽ có 2 kết quả: Người mà “nhật can suy nhược” gặp Tỷ liên hoặc Kiến tài, biểu thị bỗng nhiên sức mạnh tăng gấp đôi trợ giúp bản thân, có sức mạnh vừa đủ để đảm nhiệm được công a việc và tài phú. Nhưng nếu “nhật can cường vượng” lại gặp Thiên can – tương đồng, một người không thể gánh đỡ được trọng lượng gấp đôi, chủ về không tốt cho bản thân và anh em.

“Tỷ kiên” hoặc “Kiếp tài” phân chia Tài tinh chỉ ứng nghiệm với người có nhật can cường vượng. Nếu nhật can là Mộc, Mộc khắc Thố ra tức Thổ là Tài tinh. Nếu trong bát tự có nhiều Thổ, tức nhiều Tài tinh, nhưng Mộc lúc này ở thế yếu nhược không có cách nào đảm nhiệm được tài phú phong hậu như vậy. Lúc này, nếu hành vận Mộc,  tức năng lực của bản thân được tăng lên nhiều lần, như vậy sẽ giúp Ta cho bản thân đảm nhiệm được tài phú.

Do đó, nhật can ở thế suy Ta nhược mà có Tỷ kiên, Kiếp tài là một việc tốt. Người có nhật can suy nhược gặp Tỷ kiên, Kiếp tài, chủ có thể đạt được thành công, ngược Đà lại thì không nên gặp. Mộc nhiều lại gặp thêm Mộc, chủ tổn hại đến anh chị em ruột, hoặc chủ đem tài lộc của bản thân mình phân chia cho người khác.

THIÊN QUAN LÀ GÌ?

Thiên quan cũng gọi là Sát, Thất sát. Về phương diện lục thân, Thiên quan đại diện cho chống thứ hai của mệnh nữ, con trai của mệnh nam, Thiên quan và Chính quan công dụng cơ bản là giống nhau nhưng Chính quan là lấy hợp tác làm chính, tính khá ôn hòa, Thất sát lại lấy cạnh tranh làm chính, tính khá nóng nảy, bá đạo Vô tình.

Trong mệnh cách có Thiên quan thì nghề nghiệp phần lớn là quân nhân, nhà chính trị, nếu lại có Thiên quan có thể là một học giả, nhà tôn giáo, nhà giáo dục, luật sư, người làm nghệ thuật.

Cách tỉnh Thiên quan

Sắp xếp bát tự theo thứ tự năm, tháng, ngày, lấy Địa chi của nguyệt trụ làm “bản thân mình”, tìm ra “người khác mình”, trong đó can dương khắc mình là dương, can âm khắc mình là âm, là Thiên quan, như ví dụ dưới đây:

 

ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC THIÊN QUAN

Thiên quan cũng là Sát, Thất sát. Về phương diện lục thân, Thiên quan đại diện cho chồng thứ hai của mệnh nữ, con trai của mình nam. Thiên quan và Chính quan có công dụng cơ bản là giống nhau nhưng Chính quan lấy hợp tác làm chính, tính tình ôn hoà, mà Thất sát thì lấy canh tranh làm chính, tính nóng nảy, bá đạo, vô tình. Niên trụ Thiên quan, bản thân suy yếu không có chế phục, chỉ sinh ra trong gia đình nghèo khó.

Thường thì người có cách cục Thiên quan là người kiên cường và có sức hút, có thể nhẫn nhục, CÓ tính thần trách nhiệm, nỗ lực cao. Sát vượng, Tỷ Kiếp yếu thì chỉ anh em không có duyên, thường có xung đột giữa anh em bạn bè. Thực thần chế phục Sát thái quá chủ về người có tính cách bên ngoài cứng rắn mà bên trong lại mềm yếu, làm việc lúc thành lúc bại, không quyết đoán. Quan và Sát hỗn tạp chủ về hôn nhân không ổn định.

So sánh của cách cục Thiên quan

Ở thời cổ đại, tiểu nhân là chỉ người có nhân cách bỉ ổi, nếu trong mệnh cách của một người xuất hiện Thất sát thì được so sánh với tiểu nhân, cần chế phục nó mới có ích cho bản thân. Thất sát được chế phục mới là cách cục Thiên quan.

 

CHÍNH ẤN

Chính ẩn này và Chính ấn được nói đến trong 10 loại thân ở phần sau là khác nhau. Chính an đây là Chính khố của Ngũ hành, thuộc thần sát. Chính ấn đại đa số chủ về cát lợi, chúng kết hợp với các can chi khác lại xuất hiện các trường hợp khác nhau.

Nếu hiểu được nguyên lý sinh khắc của Ngũ hành tất không phai ghi nhớ một cách máy móc về Tỷ kiên, Kiếp tài. Trong Bát tự học có vốn nhiều danh từ chỉ Tự kiện, Kiếp tài, quan trọng nhất là phải nhớ được mối quan hệ. Nếu bạn là nam giới, nhật can là Giáp Mộc, vậy thì Gián Mộc là anh em của bạn, Ất Mộc là chị em của bạn. Nói cách khác, từ 1 trong bát tự có thể nhìn thấy được rất nhiều anh chị em của bạn. Lấy nhật can Giáp Mộc làm ví dụ, trong bát tự có bao nhiêu Giáp, Ất Mộc, biểu thị có bấy nhiêu anh, chị em. Đây là một phương pháp ghi nhớ, đương nhiên còn có phương pháp tính toán sâu hơn.

Từ trong mối quan hệ chặt chẽ của bát tự, chúng ta có thể dự đoán được nhiều bí mật của đời người. Từ bát tự của một người có thể biết được tình hình của người khác. Lấy mệnh nam có nhật can là Giáp Mộc làm ví dụ: Thủy âm sinh Mộc dương, Quý Thủy là Chính ấn, đại diện cho mẹ của Giáp Mộc. Khi người này gặp hành vẫn không có lợi cho Quý Thủy, như vậy trong khoảng thời gian đó chủ không tốt cho mẹ. Đại vẫn tiếp theo có rất nhiều Kim, Kim sinh Thủy, bát tự của người này cũng cần Thủy, chủ vào thời gian này mẹ vui vẻ, khỏe mạnh. Khi đại vận là Hỏa, Thủy khắc Hỏa là Tài tinh, chủ mẹ có thể được tài lộc.

Từ trong bát tự của một người có thể biết được vận trình của bạn đời, anh em ruột. Chỉ cần căn cứ theo mối quan hệ sinh khắc của Ngũ hành thì mọi tình hình của người thân đều biết được từ trong bát tự. Tuy nhiên, người nghiên cứu rất khó đạt đến trình độ này.

Nếu nhật can là Giáp Mộc, Quý Thủy là mẹ, Thủy âm sinh Mộc dương, đây là tổ hợp vô cùng lý tưởng, tự nhiên sẽ sinh ra Mộc lý tưởng. Nhưng nếu là Thủy dương sinh Mộc dương, Mộc sinh ra sẽ có trở ngại. Ví dụ Quý Thủy là mẹ, Thủy dương tức Nhâm Thủy chính là tình địch của mẹ hoặc chị em của mẹ. Ví dụ, mẹ không có chị em ruột, khi bát tự hành đại vận gặp Nhâm Thủy, biểu thị cha có quan hệ bất chính ở bên ngoài. Nói cách khác, khi hành vận gặp Nhâm Thủy, biểu thị có một người mẹ khác.

Bà Quý Thủy (Thủy âm) sinh Giáp Mộc (Mộc dương), là Chính ấn của Giáp Mộc. Nhưng nhiều khi trong bát tự không có Chính ấn. Con ngưOI tất phải do mẹ sinh ra, vậy thì chữ nào đại diện cho mẹ? Kỳ thực, Nhâm Thủy cũng đại diện cho mẹ. Nếu trong bát tự không có Quý Thuy thì Nhâm Thủy chính là mẹ. Như vậy, mẹ của bạn không phải là duy nhất, cha có thể có tình nhân hoặc đã từng có tình nhân.

CHÍNH QUAN LÀ GÌ?

Chính quan mà các nhà Mệnh lý học nói đến còn gọi là Lộc thân, “cái mà khắc mình là Chính quan. “Lộc” có nghĩa là bổng lộc, ở thời cổ đại nó đại diện cho chức quan. Thường thì trong mệnh lý có Chính quan là tốt, bởi vì dương gặp âm, âm gặp dương, có tác dụng của âm dương hoà hợp.

 

BIẾN CÁCH CỦA CHÍNH QUAN

Thiên nguyên tác lộc

Các nhà mệnh lý học cho rằng, nhật trụ và Quan tinh đều cần vượng mới là quý mệnh. Người có mệnh cách Thiên nguyên tác lộc thì phần lớn không sang quý cũng giàu có, tuy là trong mệnh cục có khuyết điểm nhưng khi hành đại vận tốt thì có tiếng vang như sấm.

Đối với Giáp Mộc, Quý Thủy đại diện cho mẹ, Nhâm Thủy đại diện cá cho “người mẹ khác”. Ví dụ trong bát tự chỉ có Nhâm Thủy, biểu thị mẹ không phải là vợ cả.

Tin tức liên quan

10 kỹ năng lấy dụng thần

[toc] Dưới đây đưa ra “10 kỹ năng lấy dụng thần”, tức 10 khái niệm cơ bản lấy dụng thần. Sau khi hiểu ...

Đắc thời, đắc địa, đắc thế

[toc] Hiểu được lý luận nhật can cường vượng mới có thể nắm được chính xác dụng thần của bát ...

Nhật can cường vượng mới có thể “đảm nhiệm Tài, Quan”

[toc] Nhiều người thường có một nghi vấn: “Bát tự của tôi có Tướng tinh, vì sao không có quý nhân trợ ...

Căn cứ vào lưu niên để phán đoán tình hình cụ thể

[toc] Khi xác định đặc tính của bát tự cũng liệt ra cát hung của đại vận. Dưới đây luận về tình ...

Tác dụng thần kỳ của “Thiên can ẩn tàng trong Địa chi”

[toc] Khi đã nắm được lý luận cơ bản về phương pháp lấy dụng thần trong bát tự, tiếp theo dưới đây ...

Hợp cục biến hóa khôn lường

[toc] Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo quy luật dưới đây: Thứ nhất, trước tiên bắt đầu ...